Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh mạch máu ngoại biên/
Bệnh mạch máu ngoại biên (Peripheral Artery Disease - PAD) là một bệnh lý khá phổ biến trong đó các động mạch ngoại biên dần bị tắc nghẽn hoặc co hẹp, gây hạn c...
Bệnh mạch máu ngoại biên (Peripheral Artery Disease - PAD) là một bệnh lý khá phổ biến trong đó các động mạch ngoại biên dần bị tắc nghẽn hoặc co hẹp, gây hạn chế lưu thông máu đến các bàn chân và cánh tay. Đây là một dạng bệnh mạch máu và có thể gây ra các triệu chứng như cảm giác đau nhức, chuột rút, và suy giảm chức năng cơ hình ở các vùng bị ảnh hưởng. Nếu không được điều trị kịp thời, PAD có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm và phù cơ. Các yếu tố nguy cơ gây ra PAD bao gồm hút thuốc lá, cao huyết áp, tiểu đường, béo phì và cả tuổi già. Bệnh mạch máu ngoại biên thường được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và phương pháp kiểm tra như đo áp lực tĩnh mạch và xem máu chảy thông qua siêu âm Doppler. Đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như x-quang động mạch hoặc thở khí oxit nitric.
Bệnh mạch máu ngoại biên (PAD) là một bệnh mạch máu ảnh hưởng đến các động mạch ngoại biên, là những đường ống dẫn máu từ tim đến các cơ thể và các cơ quan khác nhau. Bình thường, máu được bơm từ tim và lưu thông thông qua các động mạch để cung cấp oxy và dưỡng chất đến các cơ thể và cơ quan. Khi bị PAD, các động mạch này bị tắc nghẽn hoặc co hẹp, gây rối loạn lưu thông máu đến các vùng cơ thể.
Nguyên nhân chính của PAD là một quá trình gọi là xơ vữa thông mạch. Xơ vữa là sự tích tụ dần dần của các chất béo, cholesterol, calci và các tạp chất khác tạo thành một tấm trát trên thành lumen của động mạch. Khi tấm trát này trở nên dày đặc, nó giới hạn sự thông qua máu trong động mạch.
Các yếu tố nguy cơ gây ra PAD bao gồm:
1. Hút thuốc lá: Đây là yếu tố nguy cơ chính gây ra PAD, vì các chất độc trong thuốc lá có thể làm hỏng và làm co hẹp các động mạch, gây rối loạn lưu thông máu.
2. Cao huyết áp: Áp lực máu cao có thể gây tổn thương cho bề mặt nội mao của động mạch và góp phần vào quá trình xơ vữa.
3. Tiểu đường: Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương lên các động mạch và góp phần vào quá trình xơ vữa.
4. Béo phì: Béo phì là một yếu tố nguy cơ khá phổ biến, vì nó gây ra sự tích tụ mỡ trong cơ thể và tăng cường nguy cơ xơ vữa và tắc nghẽn động mạch.
5. Tuổi cao: Nguy cơ bị PAD tăng theo tuổi tác, với người già thường bị ảnh hưởng nhiều hơn.
Các triệu chứng của PAD có thể bao gồm:
- Cảm giác đau, chuột rút, cứng cơ hoặc kém nhạy cảm trong cơ, đặc biệt khi tập thể dục hoặc đi bộ.
- Khiến bạn dễ mệt mỏi, hơi thở nhanh hoặc không thoải mái khi bước lên đồi hoặc bước vượt qua độ cao.
- Da có thể trở nên nhợt nhạt hay mất màu, lỗ chân lông nhỏ hơn thông thường hoặc có vết thương không lành.
- Gặp vấn đề về sinh lý, chẳng hạn như yếu sinh lý ở nam giới.
Việc chẩn đoán PAD thường dựa trên các triệu chứng và phương pháp kiểm tra. Các phương pháp chẩn đoán thường bao gồm xem lưu lượng máu thông qua đo áp lực tĩnh mạch, xem máu chảy thông qua siêu âm Doppler, và các xét nghiệm hình ảnh như x-quang động mạch hoặc thở khí oxit nitric để xác định mức độ hạn chế lưu thông máu.
Đối với việc điều trị PAD, có thể áp dụng những phương pháp như thay đổi lối sống, uống thuốc, và trong một số trường hợp cần phẫu thuật để tạo thông máu hoặc đặt stent. Đồng thời, việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ cũng rất quan trọng, bao gồm việc ngừng hút thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn uống, exercise thường xuyên và kiểm soát các bệnh cơ bản như tiểu đường hoặc huyết áp cao.
Videocapillarioscopy Kẽ Móng Trong Đánh Giá Microangiopathy Ngoại Biên Ở Viêm Khớp Dạng Thấp Dịch bởi AI Life - Tập 12 Số 8 - Trang 1167
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh lý viêm khớp tự miễn mãn tính và kháng trị, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan. Nhiều phương pháp đã được áp dụng để nghiên cứu rối loạn chức năng nội mô vi mạch, điều này được coi là một thành phần quan trọng của bệnh mạch máu trong RA. Việc thực hiện videocapilloscopy kẽ móng (NVC) đại diện cho một lựa chọn khả thi, vì da là một cửa sổ dễ dàng tiếp cận cho việc đánh giá không xâm lấn và thời gian thực về những bất thường của vi tuần hoàn tinh vi. Mặc dù NVC được sử dụng thường xuyên trong lĩnh vực thấp khớp, đặc biệt là để chẩn đoán hiện tượng Raynaud, nhưng các bằng chứng tích lũy cho thấy nó có vai trò trong việc đánh giá bệnh mạch máu hệ thống liên quan đến các rối loạn thấp khớp tự miễn. Bài báo này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về NVC như một công cụ lâm sàng quý giá để đánh giá vi tuần hoàn ngoại biên trong RA. Các nghiên cứu trước đây mô tả mô hình capillaroscopic trong RA đã được tóm tắt, cùng với các mối liên hệ với các đặc điểm liên quan đến bệnh. Hầu hết các báo cáo hiện có chủ yếu tập trung vào việc mô tả các thay đổi hình dạng không đặc hiệu có thể phản ánh tổn thương nội mô trong quá trình tiến triển của bệnh. Tuy nhiên, mô hình chính xác của các thay đổi capillaroscopic cấu trúc và chức năng cũng như ý nghĩa lâm sàng của chúng trong RA vẫn là chủ đề đang được nghiên cứu.
#Viêm khớp dạng thấp #videocapilloscopy kẽ móng #rối loạn chức năng nội mô #vi tuần hoàn #bệnh mạch máu tự miễn.
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gốiMẫu nghiên cứu có 101 bệnh nhân. Trong đó, tỷ lệ nữ chiếm 52.5%, tuổi trung bình 75.5 ± 11.4. Triệu chứng chính của bệnh nhân là đau, chiếm 59.4%, thiếu máu chi nghiêm trọng 87.1%, loét hoặc hoại tử đầu chi 51.2%. Tạo hình lòng mạch máu bằng nong bóng chiếm 78.2%, kết hợp đặt giá đỡ nội mạch chiếm 21.8%. Can thiệp tầng dưới gối đơn thuần chiếm 34.7%, tầng dưới gối phối hợp đùi khoeo trên và dưới gối chiếm 57.4%. Thời gian can thiệp 127 ± 40.8 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ± 3.1 ngày. Biến chứng chung chiếm 14.9% trong đó biến chứng tắc mạch 3.96%, tụ máu 3%, cắt cụt 5.94% và một trường hợp tử vong. Phương pháp can thiệp nội mạch thành công về kỹ thuật và sau 1 tháng là 86.2%, tỉ lệ thành công sau 3 tháng, 12 tháng lần lượt là 80.2% và 53.7%. Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh. Tỷ lệ thành công sau can thiệp là 86,2%, sau 12 tháng 53,7%
#Tắc mạch dưới gối #can thiệp nôi mạch #bệnh mạch máu ngoại biên
Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh mạch máu ngoại biên tại Bệnh viện Đa khoa Đồng NaiMở đầu: Bệnh lý động mạch ngoại biên là bệnh lý mạn tính, diễn biến lâu dài và gây ra nguy cơ tàn phế nếu không điều trị kịp thời. Các liệu pháp điều trị bao gồm phẫu thuật và can thiệp nội mạch, can thiệp nội mạch ngày càng phát triển hơn. Can thiệp nội mạch ít xâm lấn, có kết quả sớm và kết quả trung hạn tốt
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 08 ca bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mạch động mạch ngoại biên được can thiệp nội mạch tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai
Kết quả: Có 7 trường hợp được can thiệp nội mạch điều trị bệnh mạch máu ngoại biên tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Trong đó, hẹp hoặc tắc mạn tính động mạch đùi nông chiếm 50% các trường hợp, còn lại là hẹp động mạch chậu chung, chậu ngoài và các động mạch dưới gối. Kết quả can thiệp bước đầu tốt, không có biến chứng nặng xảy ra, tỉ lệ thông thương mạch máu sớm là 100%, lành mỏm cụt 100%, có 3 trường hợp đặt stent sau nong bóng và 3 trường hợp đoạn chi nhỏ. Không có trường hợp nào phải can thiệp lại
Kết luận: Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh mạch máu ngoại biên tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai đáng khích lệ, giúp mở rộng chỉ định can thiệp, triển khai phẫu thuật hybrid và hình thành điều trị đội nhóm trong xử lý bệnh tim mạch.
#Bệnh mạch máu ngoại biên #đoạn chi #can thiệp nội mạch
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT KẾT HỢP CAN THIỆP ĐỒNG THÌ ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015- 2019Bệnh nhân (BN) thiếu máu chi dưới mạn tínhđiều trị bằng phương pháp Hybrid từ 1/2015- 3/2019 tại Khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện HN Việt Đức. Các kỹ thuật hybrid đã thực hiện: stent động mạch (ĐM) chậu bắc cầu ĐM đùi- khoeo10 BN (19,2%); stent ĐM chậu bắc cầu ĐM đùi-đùi24 BN (46,1%); nong ĐM đùi nông bắc cầu ĐM đùi-đùi 3 BN (5,7%); stent ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi 9 BN (17,3%); nong ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi1 BN(1,9%); stent ĐM chậu bắc cầu ĐM chậu-khoeo1 BN (1,9%); nong ĐM chày, mác bắc cầu ĐM chậu-khoeo4 BN (7,69%). Các tai biến đều kiểm soát được hoàn toàn trong quá trình điều trị. Hiệu quả cải thiện tưới máu chi cao: ABI tăng rõ rệt từ 0,36±0,23 lên 0,65±0,25 (p <0,05). Chi được bảo tồn chiếm 98,03%.
#Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch đồng thì #bệnh thiếu máu chi dưới mạn #bệnh mạch máu ngoại biên
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐIMục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu ngoại biên bằng tiêm cồn tuyệt đối. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014 và tiến hành can thiệp điều trị bằng tiêm cồn tuyệt đối. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Kết quả điều trị của chúng tôi cho thấy hơn một nửa các trường hợp dị dạng mạch máu có đáp ứng 50-75% trên hình ảnh học và có cải thiện một phần trên lâm sàng. Tỉ lệ cải thiện >75% trên hình ảnh học cũng tương đối cao (23,8%). Có 1 trường hợp cải thiện 50-75% trên hình ảnh học nhưng lại cải thiện triệu chứng hoàn toàn, và 4 trường hợp cải thiện hoàn toàn cả trên hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng. Sự tương quan giữa mức độ cải thiện trên hình ảnh học và mức độ cải thiện triệu chứng là có ý nghĩa thống kê (p=0,047<0,05, phép kiểm chính xác Fisher). Kết luận: Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên đóng vai trò then chốt trong chẩn đoán xác định và phân loại dị dạng để có kế hoạch điều trị. Điều trị bằng cồn tuyệt đối chứng minh tính hiệu quả với tỷ lệ thành công, cải thiện triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học cao.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #tiêm cồn tuyệt đối qua da
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊNMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đối với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán dị dạng mạch máu. CLVT và CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊNMục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ và chụp DSA để chẩn đoán xác định cũng như can thiệp điều trị. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của Internal society for the study of vascular anomalies– ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
Các yếu tố liên quan đến thiếu máu cơ tim âm thầm, rối loạn tự động hoặc thần kinh ngoại biên và sự sống còn ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch Dịch bởi AI International Journal of Diabetes in Developing Countries - Tập 40 - Trang 80-86 - 2019
Các biến chứng từ tiểu đường mellitus (DM) bao gồm rối loạn hệ thống tim mạch, bệnh thần kinh ngoại biên (PN) và rối loạn chức năng tự động (AD). Mục tiêu: Đánh giá mối liên hệ giữa thiếu máu cơ tim âm thầm, AD và PN ở những bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch. Là một phần của dự án đa trung tâm, 40 bệnh nhân tiểu đường loại 2 đã được nghiên cứu, có hơn 5 năm mắc bệnh và điện tâm đồ cơ bản không gợi ý về bệnh mạch vành. SPECT cơ tim được thực hiện kết hợp với bài kiểm tra gắng sức đo khoảng cách QT đã chỉnh (QTc) và phục hồi nhịp tim (HRR) sau khi gắng sức (QTc bất thường ≥ 450 ms khi nghỉ và HRR < 14 nhịp trong phút đầu tiên sau khi gắng sức tối đa). Sau 3 năm, có thể tái nghiên cứu 32 trường hợp. PN được đánh giá bằng Công cụ sàng lọc bệnh thần kinh Michigan (MNSI). Phân tích hồi quy logistic đã được thực hiện để xác định các yếu tố liên quan đến AD, PN, thiếu máu cơ tim và phân tích sự sống còn. Ba mươi bốn phần trăm trong nhóm có thiếu máu cơ tim trong SPECT; QTc kéo dài ở 23,3%; 31% đáp ứng tiêu chí của PN; và 25% có AD do thay đổi HRR. Qua phân tích bivariate và multivariate, đã quan sát mối liên hệ giữa các chỉ số lipid, glucose, thiếu máu, PN và AD. Theo dõi (trung bình 119 tháng) đã ghi nhận 4 ca tử vong liên quan đến tim; thiếu máu, các chỉ số kiểm soát glucose và microalbuminuria có giá trị đáng kể trong phân tích bivariate. Trong mẫu nhỏ của chúng tôi về các bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch, thiếu máu cơ tim, kiểm soát glucose và microalbuminuria có ảnh hưởng đến sự sống còn, đòi hỏi một phương pháp điều trị toàn diện hơn.
#tiểu đường #thiếu máu cơ tim âm thầm #rối loạn chức năng tự động #bệnh thần kinh ngoại biên #biến chứng tim mạch #sự sống còn
Kết quả điều trị viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành tại bệnh viện trung ương HuếNghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính và bệnh lý mạch vành kèm theo điều trị tại BVTW Huế từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017. Số bệnh nhân có bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới kết hợp bệnh lý mạch vành là 105 trường hợp trên tổng số 447 trường hợp viêm tắc động mạch chi dưới được điều trị, chiếm tỷ lệ 23,4% ( nam: 68,7% , nữ: 31,2%). Trong nhóm này, tuổi trung bình là 75,5 ± 9,8. 50% số bệnh nhân mắc đái tháo đường và 59,4% số bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo. Tỷ lệ bệnh nhân hẹp cả 3 thân động mạch vành là 28,1%, 2 thân là 43,7% và 1 thân là 28,1%. Tất cả các bênh nhân đều có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính từ giai đoạn 3 trở lên. Số bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối mạch máu chi dưới chiếm 50% trường hợp. Tỷ lệ cầu nối lưu thông tốt sau phẫu thuật là 93,7
#Viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính #bệnh mạch máu ngoại biên #bệnh lý mạch vành #tăng huyết áp #đái tháo đường
Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 01/2022 đến 06/2022Đặt vấn đề: Tắc động mạch chi dưới mạn tính (TĐMCDMT) là một bệnh lý khá thường gặp, nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính trước và sau giáo dục sức khỏe. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp giáo dục trên một nhóm có đánh giá trước và sau được tiến hành trên 60 bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/2022 đến 06/2022 bằng việc sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức đúng sau giáo dục sức khỏe đã tăng > 80% và trước can thiệp, điểm trung bình thực hành phòng tái phát bệnh là 5.88 ± 1.56, tăng lên thành 7.88 ± 1.29 trong đánh giá lần 2 và 7.33 ± 1.24 trong đánh giá lần 3. Sự khác biệt giữa ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với các giá trị p < 0.01. Kết luận: Tắc động mạch chi dưới mạn tính dẫn đến nhiều hệ lụy cho bệnh nhân và xã hội. Việc nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của bệnh nhân mang lại những lợi ích thiết thực, giúp phòng tránh được những kết cục nặng nề.
#tắc động mạch chi dưới mạn tính #bệnh mạch máu ngoại biên #xơ vữa động mạch